Ngữ nghĩa học là nghiên cứu ngôn ngữ và triết học về ý nghĩa trong ngôn ngữ, ngôn ngữ lập trình, logic hình thức và ký hiệu học. Nó liên quan đến mối quan hệ giữa các từ, cụm từ, dấu hiệu, những biểu tượng và những gì chúng đại diện cho trên thực tế.
Trong từ vựng khoa học quốc tế ngữ nghĩa học cũng được gọi là ý nghĩa học. Từ ngữ nghĩa được sử dụng đầu tiên bởi Michel Bréal, một nhà triết học người Pháp. Nó biểu thị một loạt các ý tưởng khác nhau từ phổ biến đến kỹ thuật cao. Nó thường được sử dụng trong ngôn ngữ thông thường để biểu thị một vấn đề về sự hiểu biết bắt nguồn từ việc lựa chọn từ hoặc hàm ý. Vấn đề hiểu biết này đã là chủ đề của nhiều câu hỏi chính thức, trong một thời gian dài, đặc biệt là trong lĩnh vực ngữ nghĩa hình thức. Trong ngôn ngữ học, đó là nghiên cứu về việc giải thích các dấu hiệu hoặc biểu tượng được sử dụng trong các tác nhân hoặc cộng đồng trong các trường hợp và bối cảnh cụ thể. Trong quan điểm này, âm thanh, biểu cảm khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể và không gian giao tiếp có nội dung ngữ nghĩa (có ý nghĩa) và mỗi loại bao gồm một số nhánh nghiên cứu. Trong ngôn ngữ viết, những thứ như cấu trúc đoạn văn và dấu chấm câu có nội dung ngữ nghĩa; các hình thức ngôn ngữ khác mang nội dung ngữ nghĩa khác.
Nghiên cứu chính thức về ngữ nghĩa giao nhau với nhiều lĩnh vực khác của việc tìm hiểu, trong đó có từ vựng học, cú pháp, ngữ dụng học, từ nguyên học và các lĩnh vực khác. Một cách độc lập, ngữ nghĩa học cũng là một lĩnh vực được xác định rõ theo đúng nghĩa của nó, thường với các thuộc tính tổng hợp. Trong triết học ngôn ngữ, ngữ nghĩa và tài liệu tham khảo được kết nối chặt chẽ. Các lĩnh vực liên quan khác bao gồm triết học, truyền thông và ký hiệu học. Do đó, nghiên cứu chính thức về ngữ nghĩa có thể rất đa dạng và phức tạp.
Ngữ nghĩa học tương phản với cú pháp, nghiên cứu tổ hợp các đơn vị ngôn ngữ (không liên quan đến ý nghĩa của chúng) và ngữ dụng học, nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biểu tượng của ngôn ngữ, ý nghĩa của chúng và người sử dụng ngôn ngữ. Ngữ nghĩa như một lĩnh vực nghiên cứu cũng có mối quan hệ quan trọng với các lý thuyết đại diện khác nhau về ý nghĩa bao gồm các lý thuyết chân lý về ý nghĩa, các lý thuyết mạch lạc về ý nghĩa và các lý thuyết tương ứng về ý nghĩa. Mỗi lý thuyết này có liên quan đến nghiên cứu triết học chung về thực tế và đại diện cho ý nghĩa.
👁️
31 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Ngữ nghĩa học** là nghiên cứu ngôn ngữ và triết học về ý nghĩa trong ngôn ngữ, ngôn ngữ lập trình, logic hình thức và ký hiệu học. Nó liên quan đến mối quan hệ
**Ngữ dụng học (pragmatics)** là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả Lý thuyết
**Bão hòa ngữ nghĩa** là một hiện tượng tâm lý xảy ra khi việc lặp đi lặp lại một từ hoặc cụm từ khiến chúng tạm thời trở nên mất đi ý nghĩa đối với
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
Trong một số lý thuyết ngôn ngữ học nhất định, **vai ngữ nghĩa** (tiếng Anh: semantic role) là vai trò của các cụm danh từ đối với hành động hay trạng thái được mô tả
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
**Vị ngữ** (chữ Anh: _predicate_) có hai định nghĩa: # Nghĩa rộng: Trong ngữ pháp truyền thống, biểu thị bộ phận nằm ngoài chủ ngữ trong câu, có mối quan hệ trần thuật hoặc giải
Trong ngôn ngữ học, **bị thể** (tiếng Anh: patient) là 'thành phần tham gia' trong tình huống mà trong đó có hành động thực hiện lên trên thành phần đấy, bị thể là vai ngữ
Trong ngôn ngữ học, **tính xác định** (tiếng Anh: definiteness) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ nhằm để khu biệt những sở chỉ hay ý nghĩa mà có thể nhận diện
Trong ngôn ngữ học, **tính đặc chỉ** (tiếng Anh: specificity) là một đặc trưng ngữ nghĩa của cụm danh từ. Trong ngữ cảnh biết sẵn, đặc trưng này giúp khu biệt những 'thực thể'/'danh từ'/'sở
Tiếng Việt: Mấy Vấn Đề Ngữ Âm - Ngữ Pháp - Ngữ Nghĩa Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội. Công ty phát hành : Phương Nam Book. Tác giả :
Tiếng Việt: Mấy Vấn Đề Ngữ Âm - Ngữ Pháp - Ngữ Nghĩa Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội. Công ty phát hành : Phương Nam Book. Tác giả :
Combo 2 cuốn Giáo Trình Hán Ngữ (Sách học Tiếng Trung dành cho người Việt): Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 + Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2 (Học bằng App McBooks) + Tặng kèm
**Phân tích ngữ nghĩa tiềm ẩn** (tiếng Anh: **Latent semantic analysis** hay viết tắt thông dụng **LSA**) là một kỹ thuật trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, đặc biệt là ngữ nghĩa phân phối,
Sự Phát Triển Nghĩa Từ Vựng Tiếng Việt Từ 1945 Đến 2005 Sự phát triển nghĩa từ vựng tiếng Việt từ 1945 đến 2005 đánh dấu bước phát triển dài về chất lượng trong nghiên
Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, **nén ngữ nghĩa** là một quá trình nén một từ vựng được dùng để xây dựng một tài liệu văn bản (hay một tập văn bản) bằng cách
Anh Ngữ Thiền Học - English In The Way Of Zen Zen in its essence is the art of seeing into the nature of one's own being, anh it points the way from bondage to
Đây là một danh sách một số thuật ngữ được sử dụng trong hình học Riemannian và hình học metric — không bao gồm các thuật ngữ của tô pô vi phân. Các bài viết
**Trường Đại học Ngoại ngữ _–_ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Foreign Languages – Information Technology_, tên viết tắt: **HUFLIT**) là một đại học tư
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Từ đa nghĩa** (còn có cách gọi khác là **từ nhiều nghĩa**) là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng, hoặc biểu thị
**Định nghĩa** là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình, với mục đích
Trong ngôn ngữ học, **ngữ pháp** (hay còn gọi là **văn phạm**, tiếng Anh: **grammar**, từ Tiếng Hy Lạp cổ đại _grammatikí_) của một ngôn ngữ tự nhiên là một tập cấu trúc ràng buộc
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
Trong ngôn ngữ học, **tác thể** (tiếng Anh: Agent), còn gọi là **chủ thể**, là vai ngữ nghĩa biểu hiện nguyên nhân hoặc thứ khởi phát ra sự kiện. Tác thể là khái niệm ngữ
**Lộng ngữ** là một biện pháp tu từ tập trung khai thác những tương đồng về ngữ âm, ngữ nghĩa, văn tự, văn cảnh nhằm tạo ra những liên tưởng bất ngờ, thú vị, và
**Ký hiệu học** là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về các ký hiệu và quá trình ký hiệu, biểu hiện, chỉ định, sự giống nhau, tương tự, phép ẩn dụ, biểu tượng, ý nghĩa,
**Bệnh lý ngôn ngữ nói** là một lĩnh vực chuyên môn được bác sĩ lâm sàng được gọi là **nhà nghiên cứu bệnh học về ngôn ngữ lời nói** (**speech-language pathologist -** **SLP**) hoặc một
Khổ sách: 16x24 cm Trong cuốn sách này đề cập các nội dung: - HỆ THỐNG LẠI CÁCH DÙNG: Giúp người học hiểu rõ tất cả các ngữ nghĩa, cách dùng của một từ. -
Tiếng Việt Mấy Vấn Đề Ngữ Âm - Ngữ Pháp - Ngữ Nghĩa Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Cao Xuân Hạo.
Tiếng Việt Mấy Vấn Đề Ngữ Âm - Ngữ Pháp - Ngữ Nghĩa Nhà xuất bản Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội. Công ty phát hành Phương Nam Book. Tác giả Cao Xuân Hạo.
**Nghiên cứu văn học** là một chuyên ngành khoa học xã hội và nhân văn mà đối tượng nghiên cứu là nghệ thuật ngôn từ (văn học). Ở thời điểm hiện tại, nghiên cứu văn
Trong cuốn sách này đề cập các nội dung: - HỆ THỐNG LẠI CÁCH DÙNG: Giúp người học hiểu rõ tất cả các ngữ nghĩa, cách dùng của một từ. - SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU:
**Apeiron** (tiếng Hy Lạpː ἄπειρον), có nghĩa là **không giới hạn**, **bất định** (gồm chữ _ἄ_ (phát âm là _a_) có nghĩa là _không_ và _πειρον_ (phát âm là _peirar_) có nghĩa là kết thúc,
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
Tên sản phẩm: Combo sách - 2 cuốn Giáo Trình Hán Ngữ (Giáo Trình Hán Ngữ Tập 1 + Giáo Trình Hán Ngữ Tập 2) Quà tặng khi mua sách tại Bizbooks - Tặng kèm
Trong tiếng Việt, **từ đồng nghĩa** là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Những từ chỉ có nghĩa kết cấu nhưng không có nghĩa sở chỉ và sở biểu như _bù_
Trong ngôn ngữ học, **ý nghĩa** sự diễn đạt nguồn thông tin, các đối thoại hay khái niệm chuyển tải trong các thông điệp đến người quan sát hay người nhận, và sự suy luận
Xu hướng học tiếng Hàn càng ngày càng sôi nổi. Nhưng, vì là ngôn ngữ tượng hình, với hệ thống ngữ pháp phức tạp, tiếng Hàn được xếp trong top các ngôn ngữ khó học
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Trong khoa học máy tính và khoa học thông tin, **bản thể học** thông thường thể hiện tri thức, hay là một tập khái niệm để định nghĩa một vấn đề, và mối quan hệ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ
Bộ Giáo Trình Hán Ngữ gồm nhiều bài với nội dung từ dễ đến khó. Bắt đầu từ luyện Tập ngữ âm cơ bản tiếng Hán, từ đó tiến hành giảng dạy kết cấu ngữ