Trong ngôn ngữ học lý thuyết, nhập cảm (tiếng Anh: empathy) là việc người nói đồng nhất mình với 'người/vật tham gia' trong sự kiện hoặc trạng thái mà người nói đó mô tả trong câu.
Một ví dụ có thể thấy trong tiếng Nhật đó là động từ yaru và kureru. Cả hai đều có chung ý nghĩa và khung Cách cơ bản. Nhưng chúng khác nhau ở chỗ yaru được dùng khi hành động được nhìn từ góc nhìn của chủ ngữ lên vật quy chiếu hoặc từ góc nhìn trung dung (khách quan), còn kureru thì được dùng khi sự kiện được mô tả từ góc nhìn của tân ngữ dữ cách lên vật quy chiếu.
- Con chó nằm trong sân.
- Con chó nằm ngoài sân.
- Con chó nằm trên sân.
- Con chó nằm dưới sân.
Một ví dụ khác chỉ sự liên tục thay đổi điểm nhìn của người phát ngôn trong câu văn, làm cho giới từ cũng thay đổi tương ứng:
:Hôm ấy tôi ngồi trong nhà nhìn ra sân, thấy con Mực vẫn nằm yên ở ngoài sân. Nhìn ra ngoài đường, tôi trông thấy một người lạ mặt đi ngang (trên đường). Hắn nhìn vào sân nhà tôi, và khi trông thấy con Mực nằm trong sân, hắn dừng lại...
Quay lại hai động từ yaru và kureru trong tiếng Nhật ở phần trên, xét hai câu ví dụ sau:
Cả hai câu đều mô tả việc Taro đưa sách cho Hanako, nhưng câu (1) với động từ yatta (dạng quá khứ của yaru) thì là mô tả từ góc nhìn của Taro hoặc từ góc nhìn trung dung, còn câu (2) với động từ kureta (dạng quá khứ của kureru) thì là từ góc nhìn của Hanako.
Ghi chú thuật ngữ
👁️
41 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

Trong ngôn ngữ học lý thuyết, **nhập cảm** (tiếng Anh: empathy) là việc người nói đồng nhất mình với 'người/vật tham gia' trong sự kiện hoặc trạng thái mà người nói đó mô tả trong
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
**Scratch** là một ngôn ngữ lập trình mang tính giáo dục miễn phí dựa trên các khối ngôn ngữ lập trình trực quan (VPL) và trang web chủ yếu để giáo dục lập trình, với
**D** là một ngôn ngữ lập trình hệ thống hướng đối tượng, dùng câu lệnh, đa mẫu hình do Walter Bright của Digital Mars tạo ra và phát hành năm 2001. Quá trình thiết kế
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
Combo Sách Giáo Trình Marugoto A2 Sơ Cấp 1 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Và Hoạt Động Giao Tiếp (Bộ 2 Cuốn) Tiếp nối cho giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật
Marugoto - Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản Sơ-Trung Cấp A2/B1 Marugoto là một giáo trình công phu và đầy tâm huyết của Nhật Bản với mong muốn phổ cập và nâng cao tiếng
phải**Ngữ pháp tiếng Pháp (Grammaire française)** là những nghiên cứu về quy tắc sử dụng của ngôn ngữ này. Trước tiên cần phải phân biệt hai quan điểm: **_ngữ pháp miêu tả_** (_grammaire descriptive_) và
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Đức hóa** () là quá trình truyền bá ngôn ngữ, con người và văn hóa Đức, hay các chính sách khởi đầu cho những thay đổi này. Vấn đề này từng là nguyên tắc chủ
nhỏ|Tổng hợp giọng nói Trên máy tính, **tổng hợp giọng nói** là việc tạo ra giọng nói của người từ đầu vào là văn bản hay các mã hóa việc phát âm. Hệ thống này
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Mạng từ** là một cơ sở dữ liệu từ vựng tiếng Anh. Nó nhóm các từ tiếng Anh thành các tập hợp đồng nghĩa gọi là loạt đồng nghĩa, cung cấp các định nghĩa ngắn
**Jean-Baptiste Petrus Trương Vĩnh Ký** (chữ Hán: 張永記, 1837–1898), tên hồi nhỏ là **Trương Chánh Ký**, hiệu **Sĩ Tải**, là một nhà văn, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và khảo cứu văn hóa,
Marugoto - Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản - Nhập Môn A1 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản được triển khai dựa trên Chuẩn
Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản Tiếp nối cho giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản cấp độ A1 - nhập môn đã được xuất bản và ra
Marugoto - Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản - Sơ Cấp 1 - A2 - Hoạt Động Giao Tiếp Tiếp nối cho giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản cấp
Tiếp nối cho giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản cấp độ A1 - nhập môn đã được xuất bản và ra mắt năm 2018, First News tiếp tục phát hành
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
MARUGOTO A2/B1 – NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA NHẬT BẢN Ngay sau khi ra mắt bộ giáo trình Marugoto A2 Sơ cấp 1,2 , First News – Trí Việt tiếp tục phát hành Marugoto A2/B1
Marugoto A1 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản được triển khai dựa trên Chuẩn Giáo dục tiếng Nhật JF. Tựa đề Marugoto, có nghĩa là
Marugoto - Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản Sơ-Trung Cấp A2/B1 Marugoto là một giáo trình công phu và đầy tâm huyết của Nhật Bản với mong muốn phổ cập và nâng cao tiếng
**Ngôn ngữ kịch bản** () là ngôn ngữ lập trình cho môi trường thời gian chạy đặc biệt tự động hóa thực thi các tác vụ; các tác vụ thay thế có thể
Marugoto A1 - Hoạt Động Giao Tiếp Giáo trình Marugoto - Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản được triển khai dựa trên Chuẩn Giáo dục tiếng Nhật JF. Tựa đề Marugoto, có nghĩa là
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Phương ngữ Thanh Hóa** hay **thổ ngữ Thanh Hóa**, **tiếng Thanh Hóa**, **tiếng địa phương Thanh Hóa** là một phương ngữ thuộc vùng phương ngữ Trung của tiếng Việt lưu hành chủ yếu trong phạm
**Tiếng lóng** hay **từ lóng** trong tiếng Việt là các từ vựng hạn chế về mặt thành phần và tầng lớp sử dụng. Trong từng trường hợp khác nhau thì tiếng lóng được sử dụng
Đọc Hiểu Tác Phẩm Hội Họa - Khám Phá Ngôn Ngữ Biểu Đạt Cơ Bản Nhất Của Hội Họa NỘI DUNG CHÍNH Đúng với tính chất của một khóa học nhanh hay một “dẫn nhập”
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Education_ – **HCMUE**) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg
phải|nhỏ|Franz Bopp **Franz Bopp** (14 tháng 9 năm 1791 - 23 tháng 10 năm 1867) là một nhà ngôn ngữ học người Đức nổi tiếng về công trình ngôn ngữ học so sánh đối với
Giáo Trình Marugoto - Sơ Cấp 1 - A2 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Văn Hóa Nhật Giáo Trình Marugoto - Sơ Cấp 1 - A2 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Văn Hóa Nhật chứa
Giáo Trình Marugoto - Sơ Cấp 1 - A2 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Văn Hóa Nhật Giáo Trình Marugoto - Sơ Cấp 1 - A2 - Hiểu Biết Ngôn Ngữ Văn Hóa Nhật chứa
Dịch máy nói chung bắt đầu từ thập niên 50, mặc dù một số công việc có thể tìm thấy ở thời kỳ trước đó. Thí nghiệm Georgetown-IBM năm 1954 liên quan hoàn toàn đến
**Đại học Trung văn Hồng Kông** (, ) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Sa Điền, Hồng Kông, chính thức thành lập vào năm 1963 bằng khế ước đại học do Hội
**Học sinh** hay **học trò** là những thiếu niên hoặc thiếu nhi trong độ tuổi đi học (Bắt đầu từ 6 đến 18 tuổi) đang được học tại các trường tiểu học, trung học cơ
Ngữ âm học và Âm vị học tiếng Anh - Ngữ âm học (Phonetics) nghiên cứu các âm tố — các âm được tổ chức để truyền đạt thông tin. Có ba phân ngành trong