✨Tấn Nguyên
Tấn Nguyên (chữ Hán giản thể:晋源区, âm Hán Việt: Tấn Nguyên khu) là một quận thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 287 km², dân số 180.000 người. Quận Tấn Minh được chia thành các đơn vị hành chính gồm 3 nhai đạo, 3 trấn.
- Nhai đạo: Tấn Nguyên, Nghĩa Tỉnh, La Thành.
- Trấn: Phổ Từ, Kim Thắng, Diệu Thôn.
👁️ 22 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

nhỏ|Hình ảnh tiêu biểu cho Đại Tân Nguyên Sinh **Đại Tân Nguyên Sinh** hay **đại Tân Nguyên Cổ** (**Neoproterozoic**) là đại thứ ba và là cuối cùng của liên đại Nguyên Sinh. Nó kéo dài
**Tấn Nguyên Đế** (chữ Hán: 晉元帝, 276-323), là vị Hoàng đế thứ 6 của triều đại Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn, ở
**Tấn Nguyên** (chữ Hán giản thể:晋源区, âm Hán Việt: _Tấn Nguyên khu_) là một quận thuộc thành phố Thái Nguyên, tỉnh Sơn Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện tích 287 km²,
**Tân Nguyên** (; ) là một huyện của Châu tự trị dân tộc Kazakh - Ili (Y Lê), khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc. ### Trấn * Tân Nguyên (新源镇) * A Nhiệt Lặc
**_Tân Nguyên sử_** (chữ Hán: 新元史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Kha Thiệu Mân (1850 – 1933, một thành
Gió Lẻ Và 9 Câu Chuyện Khác - Tái Bản 2022 Ba năm sau thành công vang dội của tập truyện Cánh đồng bất tận, Nguyễn Ngọc Tư trở lại với bạn đọc qua tập
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Tấn Vũ Đế** (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là **Tư Mã Viêm** (司馬炎), biểu tự **An Thế** (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nguyễn Thân** (chữ Hán: 阮紳, 1854–1914), biểu tự **Thạch Trì** (石池), là võ quan nhà Nguyễn dưới triều vua Đồng Khánh, từng phối hợp với thực dân Pháp đàn áp các cuộc khởi nghĩa trong
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏媖; 1879 – ?), phong hiệu **Hoàng quý phi** (皇貴妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Vua Duy Tân lên ngôi
**Nguyễn Thuật** (1842-1911), tự: **Hiếu Sinh**, hiệu: **Hà Đình**; là danh sĩ và là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Thuật** sinh ngày 13 tháng
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Nguyễn Thị Xuyên** (chữ Hán: 阮氏川; 24 tháng 7 năm 1808 – 30 tháng 9 năm 1885), còn có húy là **Quyên**, phong hiệu **Nhị giai Thục phi** (二階淑妃), là một cung phi của vua
**Nguyễn Văn Chung** (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983) là một nhạc sĩ người Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Nguyễn Văn Chung sinh ngày 12 tháng 4 năm 1983 tại Thành
**Nguyễn Thị Khuê** (chữ Hán: 阮氏奎; ? – ?), còn có húy là **Bích Chi**. Năm sinh năm mất và thời gian nhập cung của Hòa tần đều không được sử sách ghi lại. Bà
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau
**Nguyễn Phúc Dĩ Ngu** (chữ Hán: 阮福以娛; 1885 – 16 tháng 9 năm 1942), phong hiệu **Ngọc Lâm Công chúa** (玉林公主), là một công chúa con vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt **Ng̃**) là họ của người Á Đông. Họ Nguyễn là họ người phổ biến nhất của người Việt. Họ Nguyễn cũng xuất hiện tại Triều Tiên và Trung Quốc ()
**Nguyễn Khoa Đăng** (1690-1725) ông có tài xử kiện cáo, đủ trí xét ngay gian, cho nên được người đời gọi là **Bao Công**, **Bao Thanh Thiên**, **Bao Chửng Đại Việt** là một công thần
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
phải|Sáu sáng lập viên của [[trường Dục Thanh và công ty Liên Thành: Hồ Tá Bang, **Nguyễn Trọng Lội (hàng trên, giữa)**, Nguyễn Quý Anh (hàng trên), Nguyễn Hiệt Chi, Trần Lệ Chất, Ngô Văn
**Nguyên Anh Tông** (chữ Hán: 元英宗; 1302 - 1323), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Thạc Đức Bát Thích** (Borjigin Shidibala), là Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên và là Đại hãn thứ
**Nguyễn Thị Lan** (chữ Hán: 阮氏蘭; ? – 1714), phong hiệu **Kính phi Phu nhân** (敬妃夫人), là một cung tần của Minh vương Nguyễn Phúc Chu trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Kính
**Nguyễn Nguyên Thành** (1825-1887), tự **Uẩn Phủ**, hiệu **Hương Phong**, là một danh sĩ Việt Nam và cũng là một trong những lãnh tụ của Phong trào Văn thân cuối thế kỷ 19. ## Thân
**Nguyễn Thị Thúy Trúc** (chữ Hán: 阮氏翠竹; ? – ?), còn có húy là **Điện** Khi mất, Lệ tần Nguyễn Gia thị được ban thụy là **Thục Tắc** (淑則). Tẩm mộ của bà được táng
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Lịch** (chữ Hán: 阮福綿𡫯; 13 tháng 5 năm 1841 – 5 tháng 11 năm 1919), tước phong **An Thành vương** (安城王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Tuân** (10 tháng 7 năm 1910 – 28 tháng 7 năm 1987) là một nhà văn người Việt Nam. Nguyễn Tuân có sở trường về tùy bút và ký. Ông viết văn với một phong
**Trận Âm Tấn** (chữ Hán: 陰晉之戰, Hán Việt: _Âm Tấn chi chiến_), là cuộc chiến tranh diễn ra vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa hai nước chư hầu là Ngụy và
**Liên đại Nguyên Sinh** (**Proterozoic**, ) là một liên đại địa chất bao gồm một thời kỳ trước khi có sự phổ biến đầu tiên của sự sống phức tạp trên Trái Đất. Liên đại
**Nguyễn Quý phi** (chữ Hán: 阮貴妃), hay gọi **Hiến Tông Nguyễn hoàng hậu** (憲宗阮皇后), không rõ năm sinh năm mất, là một cung tần của Lê Hiến Tông Lê Tranh. Bà là sinh mẫu Lê
**Nguyễn Phúc Miên Lâm** (chữ Hán: 阮福綿㝝; 20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897), tước phong **Hoài Đức Quận vương** (懷德郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
Trong số những nhà trí thức yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX, Nguyễn Lộ Trạch hiện lên như một ngôi sao sáng bên cạnh nhà canh tân Nguyễn Trường Tộ. Ông được nhắc
**Tần Hiến công** (chữ Hán: 秦献公, trị vì 384 TCN-362 TCN), còn gọi là **Tần Nguyên Hiến công** (秦元献公) hay **Tần Nguyên vương** (秦元王), là vị quân chủ thứ 29 của nước Tần - chư
**Lưu Túc** (chữ Hán: 刘肃, 1188 – 1263), tên tự là **Tài Khanh**, người huyện Minh Thủy, phủ Uy Châu , quan viên cuối đời Kim, đầu đời Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ##
Đình Đông Phù, Thanh Trì là nơi thờ sứ quân Nguyễn Siêu **Nguyễn Siêu** (chữ Hán: 阮超; 924 - 967) hiệu _Nguyễn Hữu Công_ (阮右公) là một sứ quân nổi dậy thời loạn 12 sứ
**Chi Tế tân** (danh pháp khoa học: **_Asarum_**, đồng nghĩa: _Heterotropa_, _Hexastylis_) là các loài cây thân thảo trong họ Mộc hương nam (_Aristolochiaceae_). Tên gọi của các loài này trong tiếng Anh là wild
**Nguyễn Phúc Nhu Nghi** (chữ Hán: 阮福柔儀; 22 tháng 11 năm 1833 – 1929), phong hiệu **Xuân Lai Công chúa** (春來公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Phù Dư** (chữ Hán giản thể: 扶余市) là một huyện cấp thị (thành phố cấp huyện) thuộc địa cấp thị Tùng Nguyên, tỉnh Cát Lâm, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố này có
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1820)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán: