✨Triết học Phật giáo

Triết học Phật giáo

nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] Triết học Phật giáo đề cập đến các tìm tòi triết học và hệ thống tìm hiểu được phát triển giữa các trường phái Phật giáo khác nhau ở Ấn Độ sau parinirvana (tức là cái chết) của Đức Phật và sau đó lan rộng khắp châu Á. Con đường của Phật giáo kết hợp cả lý luận triết học và thiền định. Các truyền thống Phật giáo trình bày vô số con đường Phật giáo đến giải thoát, và các nhà tư tưởng Phật giáo ở Ấn Độ và sau đó ở Đông Á đã đề cập đến các chủ đề khác nhau như hiện tượng học, đạo đức học, nhận thức luận, logic và triết học về thời gian trong quá trình phân tích các con đường này.

Phật giáo sơ khai dựa trên bằng chứng thực nghiệm thu được từ các cơ quan cảm giác (ayatana) và Đức Phật dường như đã giữ một khoảng cách hoài nghi với những câu hỏi siêu hình nhất định, từ chối trả lời chúng vì chúng không có lợi cho sự giải thoát mà thay vào đó là sự suy đoán. Một chủ đề lặp đi lặp lại trong triết học Phật giáo là sự thống nhất các khái niệm và sau đó quay trở lại Trung đạo của Phật giáo.

Điểm đặc biệt của triết học Phật giáo thường là chủ đề tranh chấp giữa các trường phái khác nhau của Phật giáo. Những công phu và tranh chấp này đã tạo ra nhiều trường phái khác nhau trong Phật giáo Abhidharma thời kỳ đầu và các truyền thống Đại thừa như Prajnaparamita (Bát nhã ba la mật đa), Madhyamaka (Trung quán tông), Phật tính và Yogācāra (Duy thức tông).

Các giai đoạn lịch sử của triết học Phật giáo

Edward Conze chia sự phát triển của triết học Phật giáo Ấn Độ thành ba giai đoạn.

Giai đoạn đầu tiên liên quan đến các câu hỏi của các giáo lý nguyên thủy bắt nguồn từ các truyền thống truyền miệng bắt nguồn từ cuộc đời của Đức Phật, và phổ biến cho tất cả các giáo phái sau này của Phật giáo.

Giai đoạn thứ hai liên quan đến Phật giáo "kinh viện" không phải là đại thừa, như hiển nhiên trong các văn bản Abhidharma bắt đầu vào thế kỷ thứ ba trước Công nguyên có tính năng viết lại mang tính kinh viện và phân loại sơ đồ của các tài liệu trong kinh điển đời trước.

Giai đoạn thứ ba của sự phát triển triết học Phật giáo Ấn Độ liên quan đến Phật giáo "siêu hình" Đại thừa, bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ nhất, trong đó nhấn mạnh đến đời sống tu sĩ và con đường của một vị bồ tát. Các yếu tố khác nhau của ba giai đoạn này được kết hợp và/hoặc phát triển hơn nữa trong triết lý và thế giới quan của các giáo phái khác nhau mà sau đó đã xuất hiện.

👁️ 30 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

nhỏ| Đại học và tu viện Phật giáo [[Nalanda là một trung tâm học tập lớn ở Ấn Độ từ thế kỷ thứ 5 TCN đến thế kỷ thứ 12 SCN.]] **Triết học Phật giáo**
Thời Hoàng Kim Của Triết Học Phật Giáo Ấn Độ Thời hoàng kim của Triết học Phật giáo Ấn Độ của Jan Westerhoff là một tác phẩm nghiên cứu sâu sắc về một trong những
Thời hoàng kim của Triết học Phật giáo Ấn Độ của Jan Westerhoff là một tác phẩm nghiên cứu sâu sắc về một trong những giai đoạn phát triển rực rỡ nhất trong lịch sử
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
Đại Cương Triết Học Đông Phương bao gồm các hệ thống triết lý và tôn giáo chủ yếu tại Ấn Độ, gồm các truyền thống đa dạng được gom chung thành Ấn giáo, cùng với
Đại Cương Triết Học Đông Phương bao gồm các hệ thống triết lý và tôn giáo chủ yếu tại Ấn Độ, gồm các truyền thống đa dạng được gom chung thành Ấn giáo, cùng với
Mục Lục sách Luận lý học Phật giáo và biện chứng pháp LUẬN LÝ HỌC ẤN ĐỘ – QUY LUẬT CĂN BẢN CỦA NHÂN MINH - I. Ý nghĩa của chân lý. - II. Sự
Một phần của loạt bài về
**Hồi giáo** Tập tin:Mosque02.svg
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
“Triết học”, theo Bertrand Russell, là thứ gì đó trung gian giữa thần học và khoa học. Nếu tất cả tri thức minh xác đều thuộc về khoa học thì hết thảy giáo điều dạy
**Khổ** (chữ Hán: 苦, tiếng Phạn: _duḥkha_, tiếng Pali: _dukkha_) là một khái niệm quan trọng của Phật giáo, là cơ sở của Tứ diệu đế. Khổ là một trong ba tính chất của sự
**Vô thường**, còn gọi là **anicca** (Pāli) hay **anitya** (Phạn), xuất hiện rộng rãi trong Kinh điển Pali Các giáo lý nhấn mạnh rằng tất cả sự tồn tại có điều kiện, không có ngoại
**Ảo ảnh** cũng được gọi là **giả tưởng** (假相), đọc đúng là _Huyễn_ (幻), (tiếng Phạn: , phiên âm: **)**. Đây là danh từ được dùng để chỉ thế giới hiện tượng đang liên tục
**Tái sinh** hay **tái sanh, tái kiếp** trong Phật giáo đề cập đến giáo lý cho rằng nghiệp của một con người sẽ dẫn dắt đến một cuộc sống mới sau khi chết, trong một
**Naraka** (, , , Hán Việt: _Na-lạc-ca_) theo quan niệm của Phật giáo là cảnh giới mà người tạo nghiệp ác sẽ rơi vào, tương đương với địa ngục (chữ Hán: 地獄). Naraka được chia
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
Lịch Sử Triết Học Ấn Độ Tác giả : Thích Mãn Giác LỜI GIỚI THIỆU Trừ những tháng ngày có sấm chớp, thiên nhiên bao giớ cũng yên lặng và tịch mịch. Nói khác đi,
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
I) THÔNG SỐ SÁCH Tên sách: Triết học của tự do Tác giả: Nicolai Alexandrovich Berdyaev Khổ sách : 16 x 24 Số trang: 320 trang Loại bìa: Bìa mềm, tay gập II) GIỚI THIỆU
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
Triết Học Của Tự Do Tên gọi của cuốn sách này đòi hỏi phải được giải thích rõ. Triết Học Của Tự Do ở đây không có nghĩa là nghiên cứu vấn đề về tự
“Tư tưởng Phật Giáo – Một giới thiệu toàn diện về truyền thống Ấn Độ” Là cuốn sách đầu tiên mở đầu cho tủ sách về Phật giáo của Omega+, được xuất bản với sự
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
Bức tượng triết gia [[Socrates trong Viện Bảo tàng Louvre ở Paris, Pháp.]] **Triết học giáo dục** hay **triết học về giáo dục** (tiếng Anh: _philosophy of education_) là một lĩnh vực triết học ứng
Trong cuốn sách “Triết học giáo dục”, Nel Noddings giới thiệu đến bạn đọc các phân môn và các chủ đề chính của triết học, cho thấy chúng quan trọng và cần thiết như thế
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
1/ Từ Điển Triết Học Ấn Độ Giản Yếu Tiếp theo các công trình nghiên cứu về triết học và tôn giáo Ấn Độ như Lịch sử triết học Ấn Độ cổ đại, Tư tưởng
Lịch Sử Triết Học Phương Tây - Tập 2: Triết Học Công Giáo Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Thế Giới. Công ty phát hành : Nhã Nam. Tác giả : Bertrand Russell. Kích
“Triết học”, theo Bertrand Russell, là thứ gì đó trung gian giữa thần học và khoa học. Nếu tất cả tri thức minh xác đều thuộc về khoa học thì hết thảy giáo điều
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Giới thiệu sách Tâm Thức Học - Ngọn Đèn Soi Sang Tâm Thức Tâm thức học là tài liệu học tập Triết học Phật giáo. Ngoài ra còn phù hợp với những ai muốn tìm
Sách - Tâm thứ học - Tâm-Tâm sở Tâm thức học là tài liệu học tập Triết học Phật giáo. Ngoài ra còn phù hợp với những ai muốn tìm hiểu sâu thêm về Phật
Lịch Sử Triết Học - 2 tập - Tập 1: Triết Học Cổ Đại Và Trung Đại (652 trang) - Tập 2: Triết Học Cận Đại Và Hiện Đại (910 trang) Tác giả: Johannes Hirschberger
**Triết học Hy Lạp cổ đại** là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được
Khả thể của một đức học Nho giáo trong sách Tứ thư Tác giả: LỜI NÓI ĐẦU Nghiên cứu tư tưởng Nho giáo nói chung, tư tưởng về đức của nó nói riêng đã trở
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
Augustino là một trong những nhà tư tưởng vĩ đại nhất của Hội thánh Công giáo, một vị Giám mục thời danh được suy tôn là bậc hiển thánh, là bậc trí thức của mọi
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
Nhập môn triết học Đông phương không phải là một cuốn sách giáo khoa về triết học. Ở đây, học giả Nguyễn Duy Cần bàn về những điểm đặc sắc và cốt lõi của triết