✨Hán Việt Thành Ngữ Cố Sự
Cuốn Từ Điển Hán-Việt Thành Ngữ Cố Sự này sẽ giúp cho mọi người, dù thuộc nhiều trình độ hiểu biết khác nhau, đều tìm thấy sự ích lợi và hứng thú khi lật giở từng trang sách. Đối với những người có sở học uyên thâm về chữ Hán, họ sẽ thích thú khi thấy các câu, các chữ được phân tích đều luôn đi kèm với Hán-tự do công của tác giả đã cố gắng học thêm nhu liệu điện toán Twinbridge để có thể gõ được tiếng Hoa. Điều này sẽ giúp cho phần tra cứu được rõ ràng hơn, tránh cảnh suy đoán hoặc hiểu lầm vì nhiều chữ H
👁️ 10 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

Cuốn Từ Điển Hán-Việt Thành Ngữ Cố Sự này sẽ giúp cho mọi người, dù thuộc nhiều trình độ hiểu biết khác nhau, đều tìm thấy sự ích lợi và hứng thú khi lật giở
Cuốn Từ Điển Hán-Việt Thành Ngữ Cố Sự này sẽ giúp cho mọi người, dù thuộc nhiều trình độ hiểu biết khác nhau, đều tìm thấy sự ích lợi và hứng thú khi lật giở
Cuốn Từ Điển Hán-Việt Thành Ngữ Cố Sự này sẽ giúp cho mọi người, dù thuộc nhiều trình độ hiểu biết khác nhau, đều tìm thấy sự ích lợi và hứng thú khi lật giở
Hán Việt Thành Ngữ Cố Sự
**Thành ngữ gốc Hán** dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Hán, được du nhập vào tiếng Việt và
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
**Thành ngữ** là một tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa thường không thể giải thích đơn giản bằng nghĩa của các từ cấu tạo nên nó. Thành ngữ được sử dụng
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
•tThông tin sách: -tTên sách: Tiếp Từ - Thành Ngữ Bốn Chữ & Danh Ngôn Tiếng Hàn -tTác giả: Nhóm tác giả (Lê Huy Khoa – Lê Hữu Nhân) -tThể loại: sách ngôn ngữ (sách
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
Trong mối quan hệ hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng tăng cường và thúc đẩy thì nhu cầu học tiếng Hàn ngày càng lớn. Giáo trình Luyện dịch song ngữ Hàn –
**Giang Thành dạ cổ** (chữ Hán: 江城夜鼓, có nghĩa _tiếng trống đêm Giang Thành_), là tên hai bài thơ của Mạc Thiên Tứ; một bằng chữ Hán được xếp trong tập _Hà Tiên thập vịnh_
**Từ Hán Việt gốc Nhật** là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có nguồn gốc từ những từ ngoại lai gốc tiếng Nhật, phiên âm Hán Việt dựa theo Kanji. Từ Hán Việt gốc
**_Việt Nam vong quốc sử_** (chữ Hán: 越南亡國史) là một tác phẩm do Phan Bội Châu biên soạn bằng chữ Hán vào năm Ất Tỵ (1905). Đây được coi là tác phẩm mở đầu và
**Thăng Long thành hoài cổ** (chữ Hán: 昇龍城懷古; tạm hiểu là _nhớ thành Thăng Long xưa_) là một bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan, nữ sĩ ở thời cận đại của lịch sử văn
thumb|Cổ Sự Ký của Chân Phước Tự, Hashima, Gifu hay **Furukoto Fumi** là ghi chép biên niên cổ nhất còn sót lại của Nhật Bản. ‘’Cổ sự ký’’ được Ō no Yasumaro viết vào thế
"Thật sự cầu thị" (tiếng Hoa giản thể: 实事求是, tiếng Hoa truyền thống: 實事求是, phiên âm: shí shì qiú shì) là một thành ngữ (tiếng Hoa: 成語) của Trung Quốc được viết đầu tiên trong
**Chính tả tiếng Việt** là sự chuẩn hóa hình thức chữ viết của ngôn ngữ tiếng Việt. Đây là một hệ thống quy tắc về cách viết các âm vị, âm tiết, từ, cách dùng
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
nhỏ|_"Tôi nói tiếng Việt Nam"_ (碎呐㗂越南), bên trên viết bằng [[chữ Quốc ngữ (chữ Latinh), bên dưới viết bằng chữ Nôm.|250x250px]] **Chữ viết tiếng Việt** là những bộ chữ viết mà người Việt dùng để
**Tiếng lóng** hay **từ lóng** trong tiếng Việt là các từ vựng hạn chế về mặt thành phần và tầng lớp sử dụng. Trong từng trường hợp khác nhau thì tiếng lóng được sử dụng
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
nhỏ|phải|[[Thương xá Phước Lộc Thọ]] nhỏ|phải|Bia chào mừng đến [[Little Saigon ở Garden Grove, California bằng tiếng Anh và tiếng Việt]] Tiếng Việt có hơn 1,5 triệu người sử dụng tại Hoa Kỳ và là
**Phố cổ Hội An** là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 30 km
**Từ đồng âm trong tiếng Việt** là những từ phát âm giống nhau hay cấu tạo âm thanh giống nhau, nhưng nghĩa, từ loại hoàn toàn khác nhau (gọi ngắn gọn là _đồng âm khác
**Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Education_ – **HCMUE**) được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1976 theo Quyết định số 426/TTg
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**_Mùi cỏ cháy_** (tựa tiếng Anh: **_The Scent of Burning Grass_**) là một bộ phim điện ảnh Việt Nam thuộc thể loại tâm lý xã hội và chiến tranh công chiếu vào năm 2012. Bối
1. Giới thiệu sách: Bài Tập Củng Cố Ngữ Pháp HSK – Cấu Trúc Giao Tiếp & Luyện Viết HSK 4-5 Kèm Đáp Án Tác giả: Nhật Phạm Số trang: 490 Ngày xuất bản: 01/11/2019
**Việt** (), hoặc **Bách Việt** (, _bǎik wyuèt_), là các nhóm dân cư thuộc Ngữ hệ Nam Á và Ngữ hệ Kra-Dai định cư và sinh sống ở tại vùng đất phía Nam Trường Giang
**Văn học Việt Nam** nền văn học của người Việt Nam, bao gồm tất cả các tác phẩm văn học được sáng tác bởi người Việt Nam, không kể quốc tịch và thời đại. ##
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
VỀ GIÁO TRÌNH HÁN NGỮ BOYA TRUNG CẤP 2 TẬP 1 – Có gì đặc biệt Vì sao nên học tiếng Trung trong thời điểm này? Bởi người Tây còn đổ xô đi học tiếng
Trong những năm gần đây, nhu cầu học tiếng Hàn và tìm hiểu về văn hóa Hàn Quốc đang có xu hướng tăng lên. Người học tiếng Hàn rất mong muốn có được một bộ
Trong những năm gần đây, nhu cầu học tiếng Hàn và tìm hiểu về văn hóa Hàn Quốc đang có xu hướng tăng lên. Người học tiếng Hàn rất mong muốn có được một bộ
500 động từ tiếng Hàn cơ bản Khác với tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, chúng ta được tiếp cận, làm quen và học ngay từ khi mới chào đời, tiếng Hàn là ngôn ngữ
1. Từ điển 2 trong 1 Việt Hán Hán Việt hiện đại 1512 trang bìa cứng khổ lớn ( Hoa Việt 872 trang - Việt Hoa 640 trang) Tác giả: Trương Văn Giới & Lê
Bộ sách gồm 2 cuốn: Ngữ Pháp Tiếng Hàn Bỏ Túi + 3000 Từ VựngTiếng Hàn Theo Chủ Đề 1. Ngữ pháp tiếng Hàn bỏ túi Đâu là lý do “dẫn dắt” bạn đến với
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Niên biểu lịch sử Việt Nam** là hệ thống các sự kiện lịch sử Việt Nam nổi bật theo thời gian từ các thời tiền sử, huyền sử, cổ đại, trung đại, cận đại cho
**Tiếng Bạch** (chữ Latinh: , chữ Hán-Bạch: 白語子, âm Hán-Việt: Bạch ngữ tử; ) là ngôn ngữ của người Bạch, với phần đông người nói tụ ở Vân Nam, Trung Quốc. Ngôn ngữ này có
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,